SAN là gì? Phân biệt NAS và SAN
SAN và NAS đều phân phối giải pháp lưu trữ mạng. NAS là thiết bị lưu trữ độc nhất vô nhị hoạt động trên các tệp dữ liệu, còn SAN là mạng cục bộ của rộng rãi thiết bị. Cùng so sánh yếu tố hơn về sự SAN và NAS qua bài viết dưới đây.
SAN (Storage Area Network) là mạng riêng được thiết kế cho việc mở rộng những trang bị lưu trữ dễ dàng và những máy chủ lúc kết nối với SAN sẽ hiểu như là một khối HDD đang chạy trên cục bộ . SAN với 2 chiếc chính sử dụng 2 kiểu protocol khác nhau, là Fiber Channel và iSCSI. Chi chi phí khai triển hệ thống SAN siêu đắt , nó đòi hỏi phải dùng những đồ vật Fiber Chennel Networking, Fiber Channel Swich,...
Tìm hiểu về NAS, SAN là gì?
NAS là gì?
NAS (Network Atteched Storage) là công nghệ lưu trữ mà theo đó những thiết bị lưu trữ được gắn trực tiếp vào mạng IP và tiêu dùng những giao thức san sớt file để cho phép thứ trên mạng IP tróc nã cập vào. Thiết bị lưu trữ này được truy nã cập ở cấp độ file duyệt y NFS hoặc CIFS, với thể Share dữ liệu giữa những Server.SAN là gì?
SAN (Storage Area Network) là mạng riêng được thiết kế cho việc mở rộng những trang bị lưu trữ dễ dàng và những máy chủ lúc kết nối với SAN sẽ hiểu như là một khối HDD đang chạy trên cục bộ . SAN với 2 chiếc chính sử dụng 2 kiểu protocol khác nhau, là Fiber Channel và iSCSI. Chi chi phí khai triển hệ thống SAN siêu đắt , nó đòi hỏi phải dùng những đồ vật Fiber Chennel Networking, Fiber Channel Swich,...
Vậy NAS và SAN sở hữu gì khác biệt?
Cơ sở so sánh | SAN | NAS |
Viết tắt của | Mạng lưu trữ | Lưu trữ đính kèm mạng |
Thiết bị sở hữu thể kết nối mang công nghệ | Chỉ những vật dụng là lớp máy chủ và có kênh sợi SCSI | Mỗi vật dụng kết nối có mạng LAN và sử dụng giao thức NFS, CIFS hoặc HTTP sẽ với thể kết nối sở hữu NAS. |
Xác định dữ liệu | Xác định dữ liệu theo khối đĩa | Địa chỉ dữ liệu theo tên tệp và bù byte |
Mức độ san sẻ thông tin | Việc chia sẻ tập tin dựa vào hệ điều hành | Nó cho phép chia sẻ rộng rãi hơn, đặc trưng là giữa những HĐH như Unix và NT |
Quản lý hệ thống tập tin | Máy chủ | Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm. |
Giao thức | SCSI, kênh sợi hoặc SATA | Máy chủ tệp, NFS hoặc CIFS |
Sao lưu và phục hồi | Chặn bởi công nghệ sao chép khối được sử dụng | Tập tin được tiêu dùng để sao lưu và nhân bản |
Chi phí tổn và độ phức tạp | Đắt tiền và phức tạp hơn | Chi chi phí logic và ít phức tạp |
Các trường hợp dùng NAS và SAN
NAS và SAN phục vụ các nhu cầu và trường hợp sử dụng của người sử dụng khác nhau.NAS: Khi bạn cần hợp nhất, giao hội và chia sẻ
- Lưu trữ và san sẻ tập tin. Đây là mục tiêu tiêu dùng chính của NAS trong những văn phòng từ xa, SMB và doanh nghiệp. Một vật dụng NAS độc nhất cho phép IT mang thể thống nhất nhiều máy chủ file để đơn giản, dễ quản lý và kiệm ước được ko gian và điện năng.
- Lưu trữ tích cực. Lưu trữ dài hạn được lưu trữ rẻ nhất trên bộ lưu trữ ít tốn kém hơn như tape hoặc cold-storage dựa trên đám mây. NAS là lựa tìm thấp cho những dữ liệu lưu trữ mang thể tìm kiếm và tầm nã cập được, và NAS dung lượng cao có thể thay thế các thư viện tape lớn để lưu trữ.
- Dữ liệu to (big data). Các siêu thị mang 1 vài lựa tìm cho dữ liệu lớn: NAS mở rộng quy mô, những node JBOD phân tán, all-flash và object storage. NAS mở mang siêu rẻ để xử lý các file lớn, ETL (trích xuất, chuyển đổi, tải), những dịch vụ dữ liệu thông minh như phân tầng tự động và phân tích. NAS là 1 lựa tìm phải chăng cho dữ liệu lớn không có cấu trúc như giám sát và phát video, và lưu trữ hậu kỳ.
- Ảo hóa. Không bắt buộc ai cũng được bán khi dùng NAS cho các mạng ảo hóa, nhưng ví như dùng đang phát triển và cả VMware và Hyper-V đều tương trợ kho dữ liệu của họ trên NAS. Đây là lựa mua đa dạng cho những môi trường ảo hóa mới hoặc nhỏ lúc siêu thị chưa với SAN.
- Virtual desktop interface (VDI). Các hệ thống NAS tầm trung và cao cấp chế tạo những tính năng quản lý dữ liệu gốc hỗ trợ VDI như việc nhân văn máy tính để bàn nhanh và sao chép dữ liệu.
SAN: Khi bạn nên tăng tốc, mở rộng quy mô và bảo vệ.
- Cơ sở dữ liệu và trang web thương nghiệp điện tử. Phục vụ file chung hoặc NAS sẽ làm cho cho cơ sở dữ liệu nhỏ hơn, nhưng môi trường giao dịch tốc độ cao cần tốc độ xử lý I/O cao và độ trễ vô cùng thấp. Điều này giúp cho SAN ưng ý mang cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và những trang web thương nghiệp điện tử lưu lượng truy cập cao.
- Sao lưu nhanh. Hệ điều hành máy chủ xem SAN là bộ lưu trữ đính kèm, cho phép sao lưu nhanh vào SAN. Lưu lượng sao lưu không đi qua mạng LAN do máy chủ đang sao lưu trực tiếp vào SAN. Điều này sẽ giúp sao lưu nhanh hơn mà ko khiến cho tăng chuyên chở trên mạng Ethernet.
- Ảo hóa. NAS hỗ trợ môi trường ảo hóa, nhưng SAN ưng ý hơn với các triển khai quy mô lớn hoặc hiệu suất cao. Mạng vùng lưu trữ được chóng vánh chuyển rộng rãi luồng I/O giữa máy ảo và máy chủ ảo hóa và khả năng mở rộng cao cho phép xử lý động.
- Chỉnh sửa video. Các ứng dụng chỉnh sửa video đòi hỏi độ trễ cực kỳ thấp và tốc độ truyền dữ liệu cực kỳ cao. SAN sản xuất hiệu suất cao này vì nó kết nối trực tiếp mang máy khách để bàn chỉnh sửa video và chế tạo với 1 lớp máy chủ bổ sung. Môi trường chỉnh sửa video cần hệ thống file phân tán SAN của bên thứ ba và kiểm soát thăng bằng vận chuyển trên mỗi nút.
Post a Comment